PHÒNG GD&ĐT TP HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THCS AN CHÂU
Số: /KH-AC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Hải Dương, ngày 05 tháng 01 năm 2015
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2015-2020
VÀ TẦM NHÌN CHIẾN LƯỢC ĐẾN NĂM 2025
I. CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Căn cứ Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Điều lệ trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường Phổ thông có nhiều cấp học;
- Căn cứ Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số: 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Căn cứ Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở (Ban hành kèm theo Thông tư số:12 /2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Căn cứ Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia (Ban hành kèm theo Thông tư số 06 /2010/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Căn cứ Quy định về phòng học bộ môn (Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Căn cứ Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
II. TỔNG QUAN VỀ NHÀ TRƯỜNG:
1. Tóm tắt về lịch sử nhà trường:
Trường được thành lập từ năm 1959, với diện tích 4.223m2 nằm ở khu trung tâm văn hóa của xã. Trải qua nhiều năm xây dựng, cải tạo và sửa chữa, đến nay trường đã trở nên khang trang, sạch đẹp với 3 dãy nhà 2 tầng kiên cố, có đủ phòng làm việc, phòng học cho cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, có sân chơi bãi tập rộng rãi thoáng mát phục vụ tốt cho học sinh vui chơi và học tập. Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường hiện có 18 người, đều có trình độ chuẩn và trên chuẩn, đủ về cơ cấu và số lượng, đều là những thầy cô có kinh nghiệm giảng dạy yêu nghề, yên tâm công tác, hăng say trong công việc, biết khắc phục khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 2010 nhà trường được UBND tỉnh Hải Dương công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010 - 2015 theo Quyết định số 2790/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2010. Trong quá trình theo dõi việc duy trì và phát huy các kết quả đã đạt được của nhà trường, năm 2013 phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hải Dương đã kiểm tra định kỳ và đánh giá nhà trường vẫn giữ vững chuẩn quốc gia sau 2,5 năm. Từ đó đến nay nhà trường thực hiện nhiều giải pháp, tập trung nâng cao chất lượng toàn diện học sinh, đồng thời tích cực tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và cha mẹ học sinh đầu tư, đóng góp kinh phí nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, củng cố thêm 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia, quyết tâm giữ vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2010 - 2015.
2. Điểm mạnh:
2.1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên:
Tổng số cán bộ viên chức: 18
+ Hiệu trưởng: 01
+ Hiệu phó: 01
+ Nhân viên văn phòng: 2
+ Giáo viên đứng lớp: 14
+ Đảng viên: 17/18 ( Tỉ lệ 94.4%)
+ Tỷ lệ giáo viên đứng lớp: 2.0
+ Số giáo viên đạt chuẩn: 18/18 = 100%
+ Số giáo viên trên chuẩn: 13/18 = 72.0%
Về danh hiệu thi đua: chiến sỹ thi đua cấp tỉnh: 0
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 02; LĐTT: 16
Mặc dù số năm làm công tác quản lý chưa nhiều, song Hiệu trưởng có nhiềucố gắng đầu tư, sáng tạo trong công tác tổ chức quản lý. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế nhà trường và tình hình địa phương của xã An Châu. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất, đổi mới và kế hoạch xây dựng kiểm tra nội bộ mang tính toàn diện các mặt hoạt động của nhà trường.
Ban giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Ban giám hiệu dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên: Đảm bảo chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Có trách nhiệm, nhiệt tình, yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển. Tỉ lệ giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp TP là 16,7%.
2.2. Chất lượng giáo dục:
a. Học lực:
Số học sinh xếp loại giỏi đạt từ 18.4% đến 24.9%;
Số học sinh xếp loại khá đạt trên 34,1%;
Số học sinh xếp loại yếu, kém không quá 1,6%.
b. Hạnh kiểm
Số học sinh xếp loại khá, tốt đạt trên 93,3%;
Số học sinh xếp loại yếu không quá 0,5%
Năm học 2010 - 2011
Khối
|
Tổng
|
Học Lực
|
Hạnh Kiểm
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
6
|
36
|
6
|
16.7
|
14
|
38.9
|
16
|
44.4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
28
|
77.8
|
7
|
19.4
|
1
|
2.8
|
0
|
0
|
7
|
50
|
8
|
16
|
31
|
62
|
11
|
22
|
0
|
0
|
0
|
0
|
46
|
92
|
4
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
8
|
56
|
14
|
25
|
31
|
55.4
|
10
|
17.7
|
0
|
0
|
1
|
1.9
|
43
|
76.8
|
9
|
16.1
|
3
|
5.2
|
1
|
1.9
|
9
|
48
|
7
|
14.6
|
21
|
43.8
|
20
|
41.3
|
0
|
0
|
0
|
0
|
31
|
64.6
|
16
|
33.3
|
1
|
2.1
|
0
|
0
|
T
|
190
|
35
|
18.4
|
97
|
51.1
|
57
|
30
|
0
|
0
|
1
|
0.5
|
148
|
77.9
|
36
|
19
|
5
|
2.6
|
1
|
0.5
|
Hạnh kiểm: Tốt: 64,6%; Khá: 33,3% ; Trung bình: 2.1%; Yếu: 0 %; Cộng= 100%
Học lực: Giỏi: 14.6%; Khá:43.8%; Trung bình: 41.3% ; Yếu, kém: 0.5%; Cộng= 100%
Năm học 2011 - 2012
Khối
|
Tổng
|
Học Lực
|
Hạnh Kiểm
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Sl
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
6
|
49
|
10
|
20.4
|
19
|
38.8
|
20
|
40.8
|
0
|
0
|
38
|
77.6
|
10
|
20.4
|
1
|
2
|
7
|
36
|
7
|
19.4
|
14
|
38.9
|
14
|
38.9
|
1
|
2.7
|
25
|
69.4
|
6
|
16.7
|
5
|
13.9
|
8
|
50
|
6
|
12
|
27
|
54
|
17
|
34
|
0
|
0
|
41
|
82
|
9
|
18
|
0
|
0
|
9
|
56
|
17
|
30.4
|
26
|
46.4
|
13
|
23.2
|
0
|
0
|
52
|
92.9
|
4
|
7.1
|
0
|
0
|
T
|
191
|
40
|
20.9
|
86
|
45.1
|
64
|
33.5
|
1
|
0.5
|
156
|
81.7
|
39
|
15.2
|
6
|
3.1
|
Hạnh kiểm: Tốt: 81,7%; Khá: 15,2% ; Trung bình: 3.1%; Yếu: 0 %; Cộng= 100%
Học lực: Giỏi: 20.9%; Khá:45.1%; Trung bình: 33.5% ; Yếu, kém: 0.5%; Cộng= 100%
Năm học 2012 - 2013
Lớp
|
Tổng
|
Học Lực
|
Hạnh Kiểm
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
6
|
59
|
18
|
30.5
|
22
|
37.3
|
18
|
30.5
|
1
|
1.7
|
52
|
88.1
|
6
|
10.2
|
1
|
1.7
|
0
|
0
|
7
|
50
|
11
|
22
|
21
|
42
|
18
|
36
|
0
|
0
|
33
|
66
|
12
|
24
|
5
|
10
|
0
|
0
|
8
|
35
|
4
|
11.4
|
17
|
48.6
|
14
|
40
|
0
|
0
|
22
|
62.9
|
9
|
25.7
|
4
|
11.4
|
0
|
0
|
9
|
51
|
5
|
9.8
|
30
|
58.8
|
16
|
31.4
|
0
|
0
|
37
|
72.5
|
11
|
21.6
|
3
|
5.9
|
0
|
0
|
T
|
195
|
38
|
19.5
|
90
|
46.2
|
66
|
33.8
|
1
|
0.5
|
144
|
73.8
|
38
|
19.5
|
13
|
6.7
|
0
|
0
|
Hạnh kiểm: Tốt:73,8%; Khá: 19,5% ; Trung bình: 6.7%; Yếu: 0 %; Cộng= 100%
Học lực: Giỏi: 19.5%; Khá: 46.2%; Trung bình: 33.8%; Yếu, kém: 0.5%; Cộng= 100%
Năm học 2013 – 2014
Khối
|
Số học sinh
|
Học lực
|
Hạnh kiểm
|
Giỏi
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
Kém
|
Tốt
|
Khá
|
TB
|
Yếu
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
6
|
45
|
13
|
28.9
|
18
|
40
|
13
|
28.9
|
1
|
2.2
|
0
|
0
|
35
|
77.8
|
9
|
20
|
0
|
0
|
1
|
2.2
|
7
|
57
|
18
|
31.6
|
27
|
47.4
|
12
|
21.1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
48
|
84.2
|
8
|
14
|
1
|
1.8
|
0
|
0
|
8
|
49
|
11
|
22.4
|
19
|
38.8
|
19
|
38.8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
34
|
69.4
|
11
|
22.4
|
4
|
8.2
|
0
|
0
|
9
|
35
|
3
|
8.6
|
17
|
48.6
|
13
|
37.1
|
2
|
5.7
|
0
|
0
|
27
|
77.1
|
6
|
17.1
|
2
|
5.7
|
0
|
0
|
T
|
186
|
45
|
24.2
|
81
|
43.5
|
57
|
30.7
|
3
|
1.6
|
0
|
0
|
144
|
77.4
|
34
|
18.3
|
7
|
3.8
|
1
|
0.5
|
Hạnh kiểm: Tốt: 77,4%; Khá: 18,3% ; Trung bình: 3.8%; Yếu: 0.5%; Cộng= 100%
Học lực: Giỏi: 24.2%; Khá: 43.5%; Trung bình: 30.7%; Yếu, kém: 1.6%; Cộng= 100%
+ Kết quả thi học sinh giỏi:
Năm học 2011- 2012 có 1 HSG TP môn Sinh; 03 HSG TP môn TD.
Năm học 2012- 2013 có 3 HSG TP môn TD.
+ Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm:
- Với mục tiêu nâng cao chất lượng trường chuẩn Quốc gia, phấn đấu đảm bảo tiêu chí về giáo dục trong 19 tiêu chí xây dựng Nông thôn mới, trong nhiều năm qua, tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban của nhà trường không quá 1%, trong đó tỷ lệ học sinh bỏ học hằng năm không quá 0,5%;
- Bảng thống kê số lượng học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm:
Năm học
|
Số HS
|
Bỏ học
|
Lưu ban
|
Tổng (%)
|
Số HS
|
%
|
Số HS
|
%
|
2010 – 2011
|
190
|
01
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1,0
|
2011 – 2012
|
191
|
01
|
0,5
|
1
|
0,5
|
1,0
|
2012 – 2013
|
195
|
0
|
0
|
1
|
0,5
|
0,5
|
2013 – 2014
|
186
|
1
|
0,5
|
0
|
0
|
0,5
|
2.3. VÒ cơ sở vật chất:
Cơ sở vật chất được nhà trường đầu tư thường xuyên từ nhiều nguồn kinh phí để xây mới, hằng năm tu sửa nâng cấp; mua sắm trang thiết bị dạy học đáp ứng cho hoạt động dạy học. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học.
a. Khu phòng học, phòng bộ môn:
a.1. Trường có 08 phòng học kiên cố cao tầng phục vụ công tác dạy và học. Diện tích phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách; phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, đảm bảo an toàn;
a.2. Phòng Y tế học đường: có 01 phòng 18m2, đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y tế trong các trường trung học cơ sở, có đủ hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động và theo dõi sức khỏe học sinh theo quy định
b. Khu phục vụ học tập:
b.1. Trường có 4 phòng học bộ môn diện tích 90m2/1 phòng, đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Qui định về phòng học bộ môn gồm: 01 phòng Vật lí, 01 phòng Hóa học; 01 phòng Sinh học, 01 phòng Tin học; Phòng Tin học có 15 máy vi tính, các máy đều được nối mạng internet đảm bảo điều kiện học tập; phòng thiết bị dạy học, phòng thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị dạy học;
b.2. Trường có thư viện theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường học. Được công nhận Thư viện Tiên tiến năm 2007. Hàng năm được đầu tư bổ sung nguồn tư liệu gồm: tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo, các tài liệu cập nhật thông tin về giáo dục trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh;
b.3. Nhà trường có phòng truyền thống; khu luyện tập thể dục thể thao; phòng làm việc của Công đoàn; phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, được bố trí và trang bị các phương tiện làm việc, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định hiện hành
c. Khu văn phòng:
Các phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Văn thư, Kế toán trang bị đầy đủ bàn làm việc, tủ tài liệu, máy tính cá nhân nối mạng internet, bàn ghế tiếp khách phục vụ cho công tác quản lý;
Phòng hội đồng trang bị đầy đủ bàn ghế và các thiết bị cần thiết;
Có 02 phòng tổ bộ môn trang bị đầy đủ bàn ghế, máy vi tính, máy in, tủ lưu hồ sơ; Có 02 phòng kho, 01 phòng thường trực.
d) Khu sân chơi, bãi tập:
Sân chơi được đầu tư với diện tích 1000 m2, trong khuôn viên có trồng cây bóng mát, cây hoa, có ghế đá cho học sinh ngồi. Sân chơi luôn được vệ sinh sạch sẽ.
Khu bãi tập có diện tích 2000 m2 được nâng cấp đổ thêm cát lu lèn chặt, bằng phẳng, có rãnh thoát nước chạy xung quanh đảm bảo sạch sẽ, khô ráo phục vụ các hoạt động thể dục thể thao. Trong sân có bố trí sân đá bóng, khu vực nhảy xa, nhảy cao, đường chạy...
e. Khu vệ sinh:
Có 03 khu vệ sinh dành cho giáo viên và 01 khu vệ sinh dành cho học sinh xây dựng theo hình thức tự hoại đảm bảo, nam, nữ riêng biệt, hằng ngày được quét dọn, lau, rửa sạch sẽ.
g) Khu để xe cho giáo viên và học sinh:
Trường có 01 nhà để xe cho giáo viên diện tích 70 m2; 02 nhà để xe cho học sinh diện tích 100 m2 có mái che. Nhà để xe học sinh được quy định vị trí cho từng lớp trong khuôn viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn;
h. Hệ thống nước sạch:
Trường có đủ hệ thống nước sạch phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập; hệ thống thoát nước hợp vệ sinh bảo đảm đúng tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường. Có hệ thống lọc nước tinh khiết đảm bảo yêu cầu, đáp ứng nước uống cho giáo viên và học sinh.
Tính đến năm 2020, quy mô tăng dân số xã An Châu tăng dần số lượng học sinh, nhưng không vượt quá 8 lớp, số phòng học hiện đáp ứng được nhu cầu học tập 01 buổi/ ngày.
2.4. Tóm tắt thành tích của nhà trường các năm qua:
- Toàn trường đã triển khai các cuộc vận động lớn của Đảng và Nhà nước, của ngành giáo dục có hiệu quả tác động làm chuyển biến tốt các hoạt động giáo dục, hoàn thành tốt nhiệm vụ các năm học.
- Hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học dưới 0,5 % .
- Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tích cực hưởng ứng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nhà trường đã tổ chức các hoạt động giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh; xây dựng văn hóa học đường; tích cực phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chống bạo lực học đường; tăng cường giáo dục toàn diện học sinh và quản lí học sinh, giáo dục văn hóa truyền thống, lòng yêu nước, đạo đức lối sống, kĩ năng sống, kĩ năng thực hành...thông qua việc lồng ghép với các môn học. Trong các năm học vừa qua nhà trường đều được Phòng GD&ĐT Thành phố Hải Dương kiểm tra đánh giá xếp loại tốt.
- Tích cực dạy học theo chủ đề, dạy học phát huy năng lực học sinh và tham gia tất cả các cuộc thi do cấp trên phát động.
- Cơ sở vật chất, môi trường “xanh, sạch, đẹp” trường học ngày càng được cải thiện khang trang.
- Nhiều năm liền Chi bộ nhà trường được công nhận là Chi bộ trong sạch vững mạnh. Trường THCS An Châu được công nhận là Tập thể lao động tiên tiến. Công đoàn trường đã được đánh giá, xếp loại công đoàn vững mạnh, cơ quan đơn vị văn hóa. Liên Đội nhà trường đạt danh hiệu Liên Đội vững mạnh xuất sắc.
- Hưởng ứng tốt phong trào “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
3. Điểm hạn chế:
- Tổ chức quản lý của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:
+ Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý.
+ Điều kiện về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất chưa đáp ứng kịp các hoạt động giáo dục theo yêu cầu ngày càng đổi mới.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
+ Đội ngũ giáo viên còn thiếu giáo viên bộ môn Lịch sử (nhà trường phải hợp đồng tiết với giáo viên ngoài). Trong nhiều năm nhà trường không có nhân viên chuyên trách làm công tác thư viện, đồ dùng nên giáo viên còn phải làm kiêm nhiệm, nên hiệu quả công việc chưa cao.
+ Một số giáo viên tiếp cận công nghệ thông tin và đổi mới phương pháp giảng dạy còn hạn chế.
- Chất lượng học sinh: Bước đầu có chuyển biến nhưng ý thức học tập, rèn luyện của một số học sinh chưa tốt.
- Cơ sở vật chất: Còn thiếu nhà đa năng. Học sinh phải sang sân vận động của xã để luyện tập thể dục.
- Trang thiết bị dạy học: Thiếu một số trang thiết bị cho phòng nghe nhìn.
- Kinh phí ngân sách: phục vụ các hoạt động giáo dục còn hạn chế.
4. Thời cơ:
- Đảng uỷ, HĐND, UBND, các tổ chức đoàn thể xã An Châu luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, cộng tác và tạo điều kiện cho trường hoạt động.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhiệt tình, năng động, có năng lực giảng dạy và giáo dục.
- Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn quan tâm, hỗ trợ và tạo điều kiện để nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục cho học sinh.
5. Thách thức:
- Năng lực của một số giáo viên, nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Nhận thức của một bộ phận cha mẹ học sinh về yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế còn hạn chế. Nhiều gia đình thiếu quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em.
- Các tệ nạn xã hội có ảnh hưởng đến môi trường giáo dục.
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu dạy học và giáo dục theo yêu cầu ngày càng đổi mới.
6. Xác định các vấn đề ưu tiên:
- Tập trung các giải pháp tích cực giữ vững số lượng học sinh trong nhà trường, ngăn ngừa và hạn chế bỏ học. Đầu tư nguồn lực để bồi dưỡng học sinh giỏi, nâng chất lượng học tập của học sinh yếu kém; giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục .
- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có đủ năng lực và tâm huyết thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn mới.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy - học và công tác quản lý phù hợp, thiết thực theo hướng ngày càng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả công tác.
- Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra và tự đánh giá đúng chuẩn đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục, chuẩn nghề nghiệp.
- Xây dựng văn hoá Nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục thân thiện.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp các công trình, sửa chữa những hạng mục bị xuống cấp. Tăng cường trang thiết bị dạy học, thực hành bộ môn và phương tiện công nghệ thông tin.
- Xây dựng nhà đa năng, xây dựng bãi tập cho học sinh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút nguồn lực tinh thần, vật chất từ các tổ chức, đoàn thể ... cha mẹ học sinh và nhân dân.
III. SỨ MỆNH, CÁC GIÁ TRỊ CƠ BẢN VÀ TẦM NHÌN:
1. Sứ mệnh:
Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, có chất lượng cao, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị ngày càng đẩy đủ và hiện đại để mỗi học sinh đều có cơ hội học tập và phát triển toàn diện về nhân cách.
2. Các giá trị cơ bản để thực hiện sứ mệnh:
- Tinh thần trách nhiệm - Tinh thần đoàn kết;
- Tinh thần hợp tác - Tinh thần cầu tiến;
- Tính trung thực - Tính sáng tạo;
- Lòng tự trọng - Lòng nhân ái.
- Khát vọng vươn lên
3. Tầm nhìn:
Mô hình nhà trường đến năm 2025 là trường có chất lượng giáo dục toàn diện của thành phố Hải Dương, có cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ và hiện đại.
IV. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG:
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng nhà trường có chất lượng giáo dục cao, phù hợp với mô hình giáo dục hiện đại, và xu thế phát triển của địa phương, của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
1.2. Các mục tiêu cụ thể và lộ trình:
- Mục tiêu ngắn hạn: Đến năm 2015, Trường THCS An Châu giữ vững chất lượng giáo dục, giữ vững chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và CNTT được tăng cường, đáp ứng nhu cầu dạy - học. Phấn đấu được UBND tỉnh Hải Dương công nhận trường chuẩn quốc gia sau 5 năm kiểm tra lại.
- Mục tiêu trung hạn: Nhà trường tiếp tục duy trì và giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia. Mở rộng diện tích về phía Tây để xây dựng nhà đa năng. Xây lại nhà bảo vệ, sửa chữa hệ thống mái lợp fibro dãy phòng học cũ. Quét vôi ve lại hai dãy phòng học cũ.
- Mục tiêu dài hạn: Đến năm 2025, nhà trường đạt được các mục tiêu sau:
+ Chất lượng giáo dục được nâng cao toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học.
+ Cơ sở vật chất đầy đủ, trang thiết bị hiện đại theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế;
+ Nhà trường có chất lượng giáo dục toàn diện, phù hợp với mô hình giáo dục hiện đại và xu thế phát triển của địa phương, của cả nước.
+ Học sinh sau khi tốt nghiệp THCS, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để học lên, đào tạo nghề sau bậc THCS để học sinh có kỹ năng lao động hòa nhập cuộc sống.
2. Chỉ tiêu:
2.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- Cán bộ quản lý: Hoàn thành chương trình đào tạo Trung cấp lý luận chính trị, có kỹ năng ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, tiếp cận và ứng dụng tốt công nghệ mới trong quản lý.
- Giáo viên:
+ Đến 2020, 100% đạt chuẩn trình độ Tin học, sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm ứng dụng trong dạy học và công tác, có kỹ năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong dạy học.
+ Đến 2025, 100% giáo viên tốt nghiệp Đại học, có giáo viên theo học đào tạo sau Đại học, có kỹ năng ứng dụng công nghệ mới trong dạy học.
- Nhân viên: Đạt chuẩn đào tạo từ Cao đẳng trở lên; có kỹ năng sử dụng thành thạo máy móc, phương tiện CNTT đáp ứng ngày càng cao yêu cầu công tác, tiếp cận và ứng dụng công nghệ mới trong công tác.
2.2. Học sinh:
- Học lực:
+ Trên 70% học lực khá, giỏi (học lực giỏi 20 % trở lên)
+ Hạn chế tỷ lệ học sinh học lực yếu < 2% ; không có học sinh kém.
+ Tốt nghiệp THCS đạt 100 %.
+ Có học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh.
+ 100% học sinh lớp cuối cấp được tuyển sinh vào trường THPT hoặc được phân luồng đào tạo nghề sau bậc THCS.
- Hạnh kiểm, tố chất thể lực và kỹ năng sống:
+ Hạnh kiểm khá, tốt: 95% trở lên ( Tốt: 75%)
+ Học sinh có kỹ năng sống cơ bản, giao tiếp văn hóa, tự nguyện tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.
+ 100% đạt yêu cầu trở lên về kiểm tra thể lực theo chuẩn của Bộ GD-ĐT.
+ Học sinh cuối cấp đạt yêu cầu thực hành 1 nghề để hòa nhập vào cuộc sống lao động.
3. Phương châm hành động: “Chất lượng giáo dục là uy tín, danh dự của nhà trường”.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Các giải pháp chung:
- Tuyên truyền trong CB, GV, NV việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hòa nhập quốc tế”; về nội dung kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường, nâng cao nhận thức và hành động của tập thể, tập trung xây dựng và phát huy truyền thống đoàn kết, phát huy tiềm lực của toàn trường để quyết tâm thực hiện được các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Xây dựng Văn hoá nhà trường, xây dựng ý thức thực hiện và tôn vinh sự thể hiện các giá trị cơ bản để thực hiện sứ mệnh của nhà trường.
- Tăng cường gắn kết có hiệu quả giữa nhà trường với địa phương, gia đình và xã hội, với các cơ quan, đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể và nhân dân.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu nhà trường, các tổ công tác, các đoàn thể trong việc thực thi nhiệm vụ và phối hợp thực hiện nhiệm vụ chung của toàn trường.
2. Các giải pháp cụ thể:
2.1. Tổ chức bộ máy:
- Kiện toàn và ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường, bố trí, phân công nhiệm vụ hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của mỗi CB,GV,NV phù hợp với hoàn cảnh, tạo điều kiện để CB,GV,NV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ bộ môn, tổ văn phòng trong nhà trường.
2.2. Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách mẫu mực sư phạm; đoàn kết, tâm huyết với nghề, có ý thức trách nhiệm xây dựng nhà trường phát triển.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, bồi dưỡng về chuyên môn- nghiệp vụ dạy học và quản lý bằng các hình thức tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, cử đi học, khuyến khích và tạo điều kiện để CB, GV, NV học tập nâng cao trình độ chuẩn đại học và sau đại học.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của CB,GV,NV theo chuẩn nghề nghiệp, quy chế thi đua, đề nghị công nhận, khen thưởng đúng thành tích.
- Tập trung bồi dưỡng cán bộ quản lý từ trường đến tổ, chọn cử, bổ nhiệm và đề bạt bổ nhiệm, định hướng quy hoạch cán bộ có tính kế thừa và phát triển.
- Không ngừng cải thiện môi trường làm việc, phát động phong trào thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết và hợp tác, chia sẻ khó khăn.
- Tạo điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi CB, GV, NV yên tâm, tin tưởng, làm việc vì uy tín và danh dự của nhà trường.
2.3. Nâng cao chất lượng giáo dục:
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh đúng chuẩn. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, rèn cho học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.
- Tập trung huy động và duy trì số lượng, hạn chế bỏ học, yếu kém và lưu ban; định hướng và bồi dưỡng cho học sinh phương pháp học tập tích cực có sự hỗ trợ của phương tiện CNTT.
- Chuẩn bị lực lượng, điều kiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp theo nội dung đổi mới.
2.4. Tăng cường cơ sở vật chất:
- Tăng cường cơ sở vật chất-kỹ thuật, trang thiết bị, ĐDDH và ngày càng hoàn thiện các phòng bộ môn phục vụ học tập và thực hành, thí nghiệm. Nâng cấp và hoàn thiện sân bãi TDTT, khu vui chơi, các phương tiện truyền thông.
- Tiếp tục trang bị bổ sung phương tiện, trang thiết bị công nghệ thông tin hàng năm đủ điều kiện mở rộng ứng dụng, đáp ứng yêu cầu, phát huy hiệu quả sử dụng.
- Kiến nghị tiếp tục đầu tư dự án sửa chữa hệ thống mái fibro, quét lại vôi ve dãy phòng học cũ. Mở rộng diện tích về phía Tây để xây nhà đa năng. Xây mới nhà bảo vệ đạt yêu cầu.
2.5 Kế hoạch - tài chính:
- Xây dựng kế hoạch phát triển hàng năm của nhà trường.
- Xây dựng phương án chi tiêu nội bộ nguồn ngân sách, nguồn thu học phí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ từng năm học; thực hiện tốt phương án chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, thu hút ngoại lực.
- Thống nhất với Ban đại diện cha mẹ học sinh sử dụng có hiệu quả nguồn vận động hỗ trợ các hoạt động giáo dục và xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất.
- Thu hút và sử dụng đúng mục đích các nguồn lực từ xã hội hóa giáo dục.
2.6. Tuyên truyền và quảng bá về nhà trường:
- Nâng cao chất lượng thông tin website của trường để quảng bá trên mạng. Cung cấp thông tin về hoạt động giáo dục của trường, gửi bài trên Website của Phòng GD&ĐT. Khuyến khích giáo viên tham gia các hoạt động của ngành, các Hội thi cấp thành phố, cấp tỉnh, hoạt động xã hội, cộng đồng.
- Xây dựng và phát huy truyền thống nhà trường, văn hóa nhà trường, quảng bá hình ảnh nhà trường bằng nhiều hình thức, phương tiện và lực lượng tham gia; ghi nhận sự thành đạt của từng thế hệ học sinh sau khi học hết bậc THCS, học lên hoặc vào đời lập nghiệp; Từng bước tổ chức Ngày hội trường dành cho cựu học sinh, quảng bá về truyền thống nhà trường.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Xây dựng và triển khai Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn 2025 đến toàn thể CB, GV, NV nhà trường. Báo cáo, trình Phòng GD&ĐT phê duyệt, tham mưu Đảng ủy, UBND xã, thông tin đến các tổ chức, đoàn thể địa phương, học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân tạo sự đồng thuận và quan tâm của xã hội, tạo điều kiện để nhà trường thực hiện kế hoạch từng năm học theo lộ trình Kế hoạch chiến lược phát triển.
2. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường bao gồm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng các tổ, đứng đầu các đoàn thể. Hàng năm có thể bổ sung thành viên nếu có thay đổi về nhân sự.
3. Ban chỉ đạo bố trí phân công trách nhiệm thực hiện kế hoạch chiến lược, điều phối quá trình triển khai kế hoạch chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.
4. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch từng năm học bám sát nhiệm vụ năm học và mục tiêu, lộ trình thực hiện Kế hoạch Chiến lược phát triển nhà trường đã xây dựng.
VII. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN THAM GIA:
1. Đối với Hiệu trưởng:
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược; Thành lập Ban chỉ đạo triển khai và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện định kỳ hàng năm theo lộ trình; quản lý và xây dựng, phát huy các nguồn lực thực hiện kế hoạch .
- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu có liên quan đến nhiều đơn vị, tổ chức.
2. Đối với Phó Hiệu trưởng:
- Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai và chịu trách nhiệm từng phần việc cụ thể; phân công nhiệm vụ và kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục của giáo viên; đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục; khắc phục những biến động về chất lượng giáo dục.
3. Đối với tổ trưởng bộ môn, tổ trưởng Văn phòng:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch của tổ từng năm học bám sát kế hoạch nhà trường năm học và Kế hoạch chiến lược phát triển; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ. Dự báo khả năng và đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển.
- Triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng thường xuyên hàng năm, nâng cao năng lực giảng dạy bộ môn và giáo dục học sinh.
4. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên:
- Căn cứ kế hoạch chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ đào tạo và năng lực giảng dạy, giáo dục, năng lực công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần xây dựng, phát triển và quảng bá về trường mình.
5. Các Tổ chức Đoàn thể trong trường:
- Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ của đoàn thể từng năm học, thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
- Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của đoàn thể mình thực hiện đạt mục tiêu và thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trong kế hoạch chiến lược; góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những giải pháp phù hợp để thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.
6. Đối với học sinh:
- Không ngừng học tập, rèn luyện; tích cực tham gia các hoạt động giáo dục và phong trào thi đua của nhà trường, khắc phục khó khăn để vươn lên học tốt, có hoài bão và định hướng tương lai, rèn luyện kỹ năng sống để hoà nhập tốt với cuộc sống.
7. Ban đại diện cha mẹ học sinh:
- Cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các cha mẹ học sinh thực hiện một số mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
- Phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc giáo dục học sinh. Quan tâm đúng mức đối với con em, tránh “khoán trắng” cho nhà trường.
8. Kiến nghị với các cơ quan hữu trách:
* Đối với Phòng giáo dục - đào tạo TP Hải Dương:
- Phê duyệt Kế hoạch chiến lược, đồng thời tạo điều kiện về mọi mặt để nhà trường thực hiện tốt Kế hoạch hoạt động phù hợp với chiến lược phát triển.
- Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, tài chính và nhân lực để tạo điều kiện tốt nhất giúp nhà trường thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch chiến lược.
* Đối với chính quyền địa phương:
- Đầu tư xây dựng để hoàn thiện về CSVC cho nhà trường thực hiện Kế hoạch chiến lược.
VIII. KẾT LUẬN:
"Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn chiến lược đến năm 2025" nhằm định hướng cho quá trình xây dựng và phát triển nhà trường trong thời gian 5 đến 10 năm tới giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Kế hoạch chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh đáp ứng ngày một tốt hơn các yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT TP Hải Dương(b/c và
đề nghị phê duyệt Kế hoạch);
- P.HT, Các tổ bộ môn, tổ VP;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Huân
|
PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG